Giá Thành Là Gì Cho Ví Dụ

Giá Thành Là Gì Cho Ví Dụ

Theo Điều 124 Bộ luật Lao động, có 04 hình thức xử lý kỷ luật lao động là:

Theo Điều 124 Bộ luật Lao động, có 04 hình thức xử lý kỷ luật lao động là:

Các trường hợp không được xử lý kỷ luật

Khoản 4 Điều 122 Bộ luật lao động quy định, không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian:

- Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động.

- Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật này như: Trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý tại nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ...

- Lao động nữ mang thai; lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng.

- Không xử lý kỷ luật lao động đối với lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

Vi phạm kỷ luật là gì? Cho ví dụ

Khi tham gia quan hệ lao động, người lao động phải tuân thủ kỷ luật lao động. Điều 117 Bộ luật Lao động 2019 nêu rõ:

Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh do người sử dụng lao động ban hành trong nội quy lao động và do pháp luật quy định.

Theo đó, có thể hiểu vi phạm kỷ luật là hành vi có lỗi của cá nhân, hành vi này trái với các quy chế, quy tắc được xác lập trật tự trong nội bộ một cơ quan, tổ chức nào đó.

Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định tại Điều 122 Bộ luật Lao động như sau:

- Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động.

- Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên.

- Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật.

- Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.

Ví dụ về vi phạm kỷ luật: Công ty A quy định trong nội quy là không được nhuộm tóc, thời gian làm việc từ 8 giờ sáng đến 17 giờ chiều.

Chị X là nhân viên công ty nhưng lại nhuộm tóc xanh và thường xuyên đi làm muộn lúc 9 giờ sáng. Hành vi này hoàn toàn do lỗi của chị X và trái với quy định công ty. Vì thế, đây là vi phạm kỷ luật.

- Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.

- Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.

V. Các câu hỏi liên quan đến quan hệ pháp luật

Căn cứ theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, quan hệ pháp luật là các quan hệ xã hội được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật. Trong các quan hệ này, các bên tham gia có quyền và nghĩa vụ pháp lý được nhà nước bảo đảm thực hiện.

2. Những yếu tố nào cấu thành quan hệ pháp luật?

Quan hệ pháp luật được cấu thành từ ba yếu tố chính sau đây:

3. Quan hệ pháp luật được phân loại như thế nào?

Quan hệ pháp luật được phân loại cụ thể như sau:

4. Chủ thể của quan hệ pháp luật là gì?

Các bên tham gia vào mối quan hệ pháp luật được gọi là chủ thể, có thể là cá nhân, tổ chức hoặc nhà nước.

5. Khách thể của quan hệ pháp luật là gì?

Trong quan hệ pháp luật, đối tượng mà các bên tham gia trong quan hệ pháp luật hướng đến và cần phải bảo vệ là khách thể, có thể là tài sản, hành vi, quyền nhân thân.

Luật sư Diễn Trần - Phòng Pháp lý Anpha

Thuật ngữ tương tự - liên quan

Danh sách các thuật ngữ liên quan Quota System

Trên đây là thông tin giúp bạn hiểu rõ hơn về thuật ngữ Kinh tế Quota System là gì? (hay Chế Độ Hạn Ngạch nghĩa là gì?) Định nghĩa Quota System là gì? Ý nghĩa, ví dụ mẫu, phân biệt và hướng dẫn cách sử dụng Quota System / Chế Độ Hạn Ngạch. Truy cập sotaydoanhtri.com để tra cứu thông tin các thuật ngữ kinh tế, IT được cập nhật liên tục

Khái niệm quan hệ pháp luật. Nội dung, khách thể, chủ thể của quan hệ pháp luật là gì? Các loại quan hệ pháp luật. Ví dụ về quan hệ pháp luật. Tìm hiểu ngay.

Quan hệ pháp luật là khái niệm trung tâm của hệ thống pháp luật dân sự Việt Nam, biểu thị mối quan hệ xã hội được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật. Trong đó, các bên tham gia vào quan hệ này có những quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định, được pháp luật bảo vệ và đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp cưỡng chế nhà nước nếu cần thiết.

I. Khái niệm quan hệ pháp luật là gì?

Căn cứ theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, quan hệ pháp luật là các quan hệ xã hội được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật. Trong các quan hệ này, các bên tham gia có quyền và nghĩa vụ pháp lý được nhà nước bảo đảm thực hiện.

Khái niệm quan hệ pháp luật không chỉ giới hạn ở một lĩnh vực pháp luật cụ thể mà bao gồm các lĩnh vực khác nhau như dân sự, hình sự, hành chính, lao động…

Quan hệ pháp luật được cấu thành từ ba yếu tố chính sau đây:

Các bên tham gia vào mối quan hệ pháp luật được gọi là chủ thể, có thể là cá nhân, tổ chức hoặc nhà nước.

Chủ thể của quan hệ pháp luật có hai loại chính là:

Để trở thành chủ thể trong quan hệ pháp luật, cá nhân hoặc tổ chức phải có năng lực pháp luật (khả năng có quyền và nghĩa vụ theo pháp luật) và năng lực hành vi (khả năng thực hiện các quyền và nghĩa vụ này một cách hợp pháp).

Trong quan hệ pháp luật, đối tượng mà các bên tham gia trong quan hệ pháp luật hướng đến và cần phải bảo vệ là khách thể, có thể là:

Khách thể đóng vai trò quan trọng trong việc xác định nội dung của quan hệ pháp luật và là yếu tố mà các bên cần bảo vệ hoặc thực hiện.

Yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật cuối cùng là nội dung, bao gồm các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia. Đây là yếu tố quyết định bản chất và mục đích của quan hệ pháp luật.

Nội dung của quan hệ pháp luật thường được xác định dựa trên các quy định pháp luật cụ thể, như hợp đồng, quyền sở hữu, quyền thừa kế, hoặc các quy định về trách nhiệm dân sự.

Phân loại quan hệ pháp luật là quá trình phân chia các mối quan hệ pháp lý thành các nhóm khác nhau dựa trên những tiêu chí nhất định.

Việc phân loại quan hệ pháp luật không chỉ giúp hiểu rõ về bản chất của từng mối quan hệ mà còn hỗ trợ áp dụng pháp luật một cách chính xác, minh bạch. Điều này góp phần bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cá nhân và tổ chức trong các tình huống pháp lý khác nhau.

Dưới đây là các phương pháp phân loại phổ biến của quan hệ pháp luật:

➧ Quan hệ pháp luật dân sự: liên quan đến quyền sở hữu tài sản, hợp đồng, thừa kế và quyền nhân thân. Đây là quan hệ giữa các cá nhân hoặc tổ chức mà pháp luật dân sự điều chỉnh.

➧ Quan hệ pháp luật hình sự: phát sinh khi có hành vi phạm tội, mối quan hệ này là giữa nhà nước và người phạm tội. Nhà nước sẽ truy cứu trách nhiệm hình sự của người vi phạm thông qua quá trình điều tra, truy tố và xét xử.

➧ Quan hệ pháp luật hành chính: quan hệ này xuất hiện trong quá trình quản lý nhà nước, thường là giữa cơ quan nhà nước với cá nhân/tổ chức trong việc thực thi quyền hành pháp.

➧ Quan hệ pháp luật lao động: phát sinh từ các giao dịch lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động, liên quan đến quyền và nghĩa vụ về tiền lương, bảo hiểm xã hội, điều kiện làm việc…

➧ Các quan hệ pháp luật khác: bao gồm quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình, quan hệ pháp luật quốc tế…

2. Theo tính chất của quan hệ pháp luật

Phân loại này tập trung vào bản chất của quan hệ pháp luật, bao gồm:

➧ Quan hệ pháp luật tài sản: bao gồm các quan hệ liên quan đến quyền sở hữu và nghĩa vụ tài chính, như mua bán, thuê mướn tài sản, cho vay, tranh chấp quyền sử dụng đất.

➧ Quan hệ pháp luật nhân thân: liên quan đến các quyền không thể chuyển nhượng của các chủ thể, như quyền liên quan đến nhân phẩm, danh dự, quyền được bảo vệ đời tư.

3. Theo hình thức bảo vệ quyền lợi pháp lý

Dựa trên hình thức mà quyền lợi của các bên được bảo vệ có thể phân chia thành:

➧ Quan hệ pháp luật tự nguyện: các chủ thể tham gia tự nguyện thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ mà không cần sự can thiệp của cơ quan nhà nước, ví dụ như ký kết hợp đồng.

➧ Quan hệ pháp luật bắt buộc: phát sinh do yêu cầu của pháp luật, buộc các chủ thể phải tuân thủ mà không phụ thuộc vào sự tự nguyện, ví dụ như nghĩa vụ tuân thủ luật giao thông hoặc nghĩa vụ quân sự.

➧ Quan hệ pháp luật: Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa hai cá nhân A và B được thực hiện thông qua việc ký hợp đồng chuyển nhượng, theo đó:

Đây là quan hệ pháp luật dân sự phát sinh từ hợp đồng chuyển nhượng, được điều chỉnh bởi Bộ luật Dân sự 2015 và các quy định pháp luật chuyên ngành có liên quan.

➧ Cơ sở pháp lý: Quan hệ này được điều chỉnh bởi các quy định liên quan đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất của Bộ luật Dân sự 2015, Luật Đất đai 2024 và các quy định pháp luật chuyên ngành có liên quan.

Trường hợp xảy ra tranh chấp, các bên có thể tự thương lượng, hòa giải hoặc đưa ra Tòa án có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.