Mời các bạn cùng lắng nghe truyện ngôn tình cổ đại hay của tác giả Phỉ Ngã Tư Tồn. Truyện được diễn đọc qua giọng đọc MC Meo, mời các bạn cùng lắng nghe truyện ngay bây giờ
Mời các bạn cùng lắng nghe truyện ngôn tình cổ đại hay của tác giả Phỉ Ngã Tư Tồn. Truyện được diễn đọc qua giọng đọc MC Meo, mời các bạn cùng lắng nghe truyện ngay bây giờ
Mặt trăng tại giờ Sửu là nhập miếu mà “đắc viên”, bầu trời sáng trăng, tuy hạn chế cơ hội dần dần lên của mặt trời, nhưng vẫn có ánh sáng của mặt trăng, bất luận nam hay nữ mệnh, cá tính đều bảo thủ, cẩn thận, là người tuân thủ quy củ, tự thỏa mãn, tư tưởng và tính cách có phần hơi khác biệt, cuộc đời nhiều thay đổi kịch tính, thường đổi nghề, du lịch hoặc thay đổi môi trường, trong công việc không có khái niệm thời gian (thường đảo lộn ngày đêm) và giới tính (nam làm việc hợp với nữ tính, nữ lại làm việc của nam giới).
Nữ mệnh, do sao Thái Dương nhập miếu thì có số sang trọng, không chỉ có sắc đẹp và dịu dàng nữ tính mà còn có tính cương trực của nam giới, có thể đảm đương cả việc nhà và sự nghiệp, là người phụ nữ chuyên nghiệp thành công, nhưng phải trải qua nhiều mối tình mới có thể kết hôn.
Giờ Sửu là từ 23h đêm đến 1h sáng, sao Thái Dương giờ Sửu tuy vẫn là “bất đắc địa” lại tối tăm, nhưng mặt trời cũng đã chuẩn bị mọc, mà cùng cung lại có sao Thái Âm (mặt trăng) cùng tọa.
Sao Thái Dương (nhật) và sao Thái Âm (nguyệt) cùng thủ mệnh, không giống như ba phương bốn hướng cùng chiếu sáng mệnh nhật, nguyệt cùng thủ mệnh tại cung Sửu hoặc cung mệnh tại cung Sửu, Thái Dương, Thái Âm đều chiếu mệnh tại cung Mùi, gọi là “nhật nguyệt đồng lâm cách”, trí tuệ ưu việt, học để vận dụng, gặp sao Khoa, Lộc, Quyền thì giỏi văn giỏi võ, số đại quý, nhưng bảo thủ cẩn thận, đề phòng tình cảm, hôn nhân trắc trở. Lại gặp nhiều cát tinh thì chủ về cát, là người có phú quý Cát tinh ít thì cũng không tốt, quan hệ với họ hàng xấu nếu thêm hung tinh thì chủ về hung.
Nhật, nguyệt cùng tọa mệnh tại cung Sửu, ắt tam hợp cùng chiếu Sao Thiên Lương lạc hãm cung quan lộc, hợp làm các công việc như công chức, giáo viên, doanh nghiệp lớn hoặc nghiên cứu học thuật chuyên ngành, không hợp kinh doanh, như vậy mới phát huy đặc tính thoát tục không thích vướng bận tiền nong của Sao Thiên Lương.
Cung Sửu, nhật nguyệt cùng tọa mệnh, không thích gặp sát tinh, sao Hóa Kị. Do sát tinh, kỵ tinh sẽ tác động xấu đến mối quan hệ hài hòa giữa sao Thái Dương và sao Thái Âm dẫn đến cố chấp, quá coi trọng vật chất, có lí tưởng và hoài bão nhưng lại không thực hiện được, quan hệ xấu với bố mẹ.
Sao Thái Dương tọa mệnh cung sửu, Thái Dương vẫn là “bất đắc địa” lại tối tăm, nhưng mặt trời đã chuẩn bị mọc, mà cũng cung lại có sao Thái Âm (mặt trăng) cùng tọa, mặt trăng là nhập miếu lại “đắc viên”, bầu trời sáng trăng, tuy do hạn chế cơ hội xuất hiện của Thái Dương, nhưng cũng mượn được chút hào quang của mặt trời. Đồng thời, sao Thái Dương tọa mệnh cung Sửu, ắt tam hợp cùng chiếu Sao Thiên Lương lạc hãm cung Quan Lộc
Người sinh năm Giáp: Cung Mệnh sao Thái Dương hóa kỵ Người sinh năm Giáp, Mậu, Canh hai quý tinh sao Thiên Khôi, Thiên Việt một thủ mệnh tại cung mệnh, một ắt chiếu vào tại cung đối diện (cung Thiên Di), gọi là “tọa quý hướng quy cách”, ra ngoài được phú quý, quý nhân trợ giúp.
Người sinh năm Giáp, sao Đà La cùng tọa mệnh, thân thể dễ có thương tật khó nói hoặc nội thương Người sinh năm Quý, sao Kình Dương cùng toa mệnh gọi là “Kình Dương nhập miếu cách”, có quyền uy và sức mạnh, phú quý lẫy lừng, thêm Hỏa Tinh càng có uy quyền nhưng bản thân hoặc họ hàng phải phẫu thuật hoặc ngoại thương.
Người sinh năm Ất: Cung Mệnh sao Thái Âm hóa kỵ, quan hệ không tốt với cha mẹ, mà lần lượt bất lợi cho họ hàng thuộc tính dương và tính âm.
Người sinh năm Đinh: Cung mệnh sao tại Thái Âm hóa lộc, vô cùng cát lành, chủ về lắm tiền nhiều của, tài lộc ổn định, mà còn do đặc tính âm nhu của sao Thái Âm khiến cho cơ hội nam tính và khác giới tiếp xúc, qua lại tăng, có sức hấp dẫn với người khác giới, nhờ vậy mà được vợ trẻ đẹp, nhưng phải đề phòng đào hoa do diễm ngộ đem đến mà còn dẫn đến tranh cãi Nữ mệnh, thì càng tăng đặc điểm nhu mì xinh đẹp của phụ nữ nhưng tình cảm hay trắc trở, tiến triển không thuận lợi.
Người sinh năm Mậu, Kỷ: Cung mệnh sao Thái Âm hóa quyền, nữ mệnh có khả năng phán đoán và làm việc rất tốt, càng có uy quyền, điều khiển được chồng, mọi việc thuận lợi.
Người sinh năm Canh: Cung Mệnh sao Thái Dương hóa lộc, sao Thái Âm hóa khoa, có thể giảm bớt vất vả của sao Thái Dương nữ mệnh có khí chất tự nhiên thanh cao, có triển vọng khi theo đuổi học thuật, nhưng dễ thiên về bề nổi văn bằng mà coi nhẹ thực chất của học hành.
Người sinh năm Tân: cung mệnh sao Thái Dương hóa quyền, càng tăng thêm quyền quý của sao Thái Dương.
Người sinh năm Quý: sao Kình Dương nhập miếu cùng tọa mệnh, gọi là “Kình Dương nhập miếu cách”, quyền uy xuất chúng, phú quý lẫy lừng.
Người sinh tháng 9, 10, 11, hai sao Tả Phù, Hữu Bật cùng cung hoặc xen mệnh tại cung Tý, Dân, gọi là “tả hữu đồng cung cách” hoặc “Tả hữu thủ viên cách”, có khả năng lập kế hoạch, quan hệ giao tiếp tốt, mọi chuyện đều gặp hung hóa cát, phúc lộc suốt đời. HÀI
Người sinh giờ Thân, Tuất, hai sao Văn Xương, Văn Khúc xen mệnh, nếu như không có sát tình cùng cung hoặc cùng chiếu gọi là “Xương Khúc giáp mệnh cách” (hoặc gọi là “văn tinh thanh củng cách”), nam mệnh quý, không quý thì cũng phúc, cuộc đời nhiều quý nhân trợ giúp nữ mệnh, vừa có nhan sắc vừa có tài trí, đa tình.
Người sinh giờ Dậu, hai sao Văn Xương, Văn Khúc cùng tọa cung mệnh, gọi là “văn khối văn hóa cách”, cử chỉ nho nhã, hiểu biết, chuyên cần ham học, có tài kinh bang tế thế, có vinh quang trong giới học thuật, nghệ thuật, có xuất thân danh giá, cuộc đời nhiều quý nhân trợ giúp, có duyên khác giới. Nữ mệnh thì đa tình. Người sinh giờ Dần, Tuất sao Địa Không hoặc sao Địa Kiếp nhập mệnh, tâm tính không ổn định, lại hay bất đắc trí.
Sao Thái Dương thủ mệnh cung Ngọ, gọi là “kim xán quang huy cách” hoặc gọi là “nhật lệ trung thiên cách”, là người phóng khoáng lỗi lạc, tư duy nhanh nhạy, chí hướng cao xa, rất tự tin, tài hoa siêu việt, giao du rộng rãi, được chuyển quyền.
Lúc này, cung Thiên Di ắt có Sao Thiên Lương nhập miếu, biến đổi như đổi nghề, đối nhà, xuất ngoại đều được quý nhân phù trợ tam hợp ắt có sao Cự Môn lạc hãm cung Quan Lộc, tính cách cô độc, làm việc có liên quan đến “miệng”, đặc biệt thích hợp trở thành giáo viên ưu tú, thẳng thắn mau mồm, dễ khiến người khác phản cảm, ảnh hưởng đến quan hệ xã giao, thậm chí khẩu thiệt thị phi hoặc thị phi công việc. Nữ mệnh có thể tìm được chồng hiển quý.
Thái Dương giờ Ngọ (11h trưa đến 1h chiều) là vượng thế “nhật lệ trung thiên”, mặt trời lúc này là thời khắc mặt trời chiếu sáng chói mắt nhất, do tài năng được bộc lộ mà sao Thái Dương cung Ngọ đứng một mình, có khả năng kích thích sự tiến bộ, lại không độ lượng bao dung, công việc có hoài bão, ít oán hận, có thể tìm được niềm vui, trong sự nghiệp tuy có thành công nhưng quan hệ không tốt với bố mẹ, cô độc không ỷ lại, về sức khỏe hay có bệnh tật.
Người sinh năm Giáp: Cung Mệnh sao Thái Dương hóa kỵ. Cá tính thẳng thắn, cố chấp, quan hệ xấu với bố mẹ, bôn ba vất vả, dễ gặp tiểu nhân, thường bị bạn bè liên lụy, sự nghiệp trắc trở không thuận, thành bại không ổn định, hợp làm nhân viên văn phòng nữ mệnh đời sống tình cảm không thuận lợi, dễ phải trải qua nỗi đau thất tình, phần lớn đều kết hôn muộn. Người sinh năm Giáp Thân, Giáp Tý, Giáp Thìn các sao Lộc Tồn, Mệnh Mã cùng vào cung Mệnh, gọi là “lộc mã giao trì cách”, càng bôn ba càng phát tài.
Người sinh năm Ất: Cung Thiên Di Sao Thiên Lương hóa quyền. Không thích ở trong nhà, ra ngoài thích làm người đi đầu, có thể được người trên giúp đỡ, tài hoa được công nhận, nắm giữ thực quyền.
Người sinh năm Bính, Mậu: Sao Kình Dương lạc hãm tại mệnh, gọi là “mã đầu đới tiễn cách”, bản thân hoặc người thân là nam giới dễ bị ngoại thương hoặc phẫu thuật, cuộc sống rất xa xỉ lãng mạn.
Người sinh năm Đinh: Cung Quan Lộc sao Cự Môn lạc hãm hóa kỵ, sao Lộc Tồn cũng cùng cung Mệnh. Hay khẩu thiệt thị phi, có lúc một câu nói vô tâm có thể đắc tội với người khác, có lúc chỉ vì lời nói tức giận mà khiến người khác oán giận suốt đời, cuộc đời hay có thị phi giống như không có cách nào xóa bỏ quấy nhiễu của những kẻ tiểu nhân, sự nghiệp kinh doanh dễ bị lừa mà đổ bể, kiện tụng dễ bị thua, hợp với các nghề như luật sư, giáo viên, tướng số.
Người sinh năm Kỷ: Cung Thiên Di Sao Thiên Lương hóa khoa. Lợi cho thi cử, nghiên cứu kiến thức và kỹ thuật mới, có thể tăng khả năng học tập và sự nổi tiếng, ra ngoài có quý nhân phù trợ Đồng thời, có sao Lộc Tồn nhập cung mệnh, tiền tài đến không ngừng, phú quý đều có, nhưng vì phú quý mà làm người khác sinh ra đố kỵ dẫn đến tranh chấp. Người sinh năm Đinh, Kỷ, giờ Thìn thì bốn sao Thái Dương, Thiên Lương, Văn Xương, Lộc Tồn tề tựu ba phương bốn hướng cung mệnh, gọi là “dương lương xương lộc cách”, tham gia thi công chức hoặc thi cấp quốc gia sẽ có thành tích tốt, tiền tài quan lộc đều tốt đẹp, hợp kinh doanh.
Người sinh năm Canh: Cung Mệnh sao Thái Dương hóa lộc. Chủ về quý không chỉ về phúc, trí tuệ cao, độc lập tự chủ, nhân duyên đẹp, vất vả bôn ba, sự nghiệp thành công, được nắm thực quyền, hoàn cảnh nhất thời, mọi việc đều gặp dữ hóa lành, cuộc đời thuận lợi, chỉ có điều lúc nhỏ không T có lợi cho cha, hoặc sức khỏe không tốt, hoặc sớm mất đi chỗ dựa.
Người sinh năm Tân: Quý tinh Thiên Việt tọa cung mệnh, lại tam hợp chiếu sao Thiên Khôi cung Tài Bạch, gọi là “Thiên Ất củng mệnh cách”, văn chương cái thế, nhiều quý nhân trợ giúp đồng thời cung mệnh sao Thái Dương hóa quyền, cung Quan Lộc sao Cự Môn hóa lộc, là người cơ trí, ý thức chủ quan lớn, tự cao, có năng lực tập hợp, bôn ba vất vả, được nắm thực quyền, lời nói có cân nhắc, có thể làm việc liên quan đến chính trị, hoặc kinh doanh nhà hàng hoặc các việc có liên quan đến việc ăn uống, nữ mệnh dễ có xu hướng đoạt quyền của chồng, cuộc sống hôn nhân không tốt đẹp.
Người sinh năm Nhâm: Cung Thiên Di Sao Thiên Lương hóa lộc. Ra ngoài có duyên với người trên, được hưởng phúc âm của người trên. .
Người sinh năm Quý: Cung Quan Lộc sao Cự Môn hóa quyền. Có thể phát huy đầy đủ uy lực “miệng lưỡi” của sao Cự Môn, cũng nhờ đó mà giảm được khấu thiệt thị phi của sao Cự Môn.